- Ngồi hướng Đông (Giáp - Mão - Ất) là trạch Chấn
- Ngồi hướng Đông Nam (Thìn - Tốn - Tỵ) là trạch Tốn
- Ngồi hướng Nam (Bính - Ngọ - Đinh) là trạch Ly
- Ngồi hướng Tây Nam (Mùi - Khôn - Thân) là trạch Khôn
- Ngồi hướng Tây (Canh - Dậu - Thân) là trạch Đoài
- Ngồi hướng Tây Bắc (Tuất - Càn - Hợi) là trạch Càn
- Ngồi hướng Bắc (Nhâm - Tý - Quý) là trạch Khảm
- Ngồi hướng Đông Bắc (Sửu - Cấn - Dần) là trạch Cấn
Bát trạch chia làm 2 loại: Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
+ Đông tứ trạch bao gồm: Chấn, Tốn, Ly, Khảm.
+ Tây tứ trạch bao gồm: Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Dùng 8 trạch để đoán vận dương trạch (nhà ở) thì chủ yếu phải xem tọa sơn của nhà có phối hợp với cửa, chủ, bếp hay không.
Ví dụ, tọa sơn của ngôi nhà bạn đang ở thuộc Đông tứ trạch (tức trạch Chấn - Tốn - Ly - Khảm) mà cửa ngôi nhà và chủ phòng (phòng chính hoặc phòng ngủ chủ nhà) đều ở Tây tứ trạch (tức trạch Càn - Khôn - Cấn - Đoài), còn bếp mặt hướng về Tây tứ trạch, phong thủy của ngôi nhà bạn sẽ rất xấu. Còn nếu cửa cổng ngôi nhà và chủ phòng đều ở Đông tứ trạch, bếp hướng về Đông tứ trạch, phong thủy của nhà bạn ở rất tốt, gọi là thượng đại cát.
Trong bát trạch có 8 sao thể hiện tính chất cát hung:
Tứ cát tinh:
- Sinh Khí (đại cát)
- Diên Niên (đại cát)
- Thiên Y (trung cát)
- Phục Vị (tiểu cát)
Tứ hung tinh:
- Tuyệt Mệnh (đại hung)
- Ngũ Quỷ (đại hung)
- Họa Hại (trung hung)
- Lục Sát (tiểu hung)
Có rất nhiều quan điểm đối với việc sắp xếp thứ tự 8 sao trên nhưng có một nguyên tắc phải tuân theo: nếu Tây tứ trạch gặp Đông tứ trạch là hung tinh. Do đó, người xưa đã tìm cách để khắc phục những hướng xấu theo nguyên lý sau:
Sinh Khí giáng Ngũ Quỷ
Thiên Y chế Tuyệt Mệnh
Diên Niên yểm Lục Sát
Phục Vị yên Họa Hại